Hoa Mai: Nguồn Gốc, Ý Nghĩa Biểu Tượng và Bí Quyết Chăm Sóc Cho Ngày Tết

Mỗi độ xuân về, muôn hoa đua nở, khoe sắc thắm bên những chồi non lộc biếc. Trong đó, hoa mai với sắc vàng rực rỡ, từ lâu đã trở thành biểu tượng không thể thiếu của ngày Tết cổ truyền, đặc biệt là ở miền Nam Việt Nam. Nhưng bạn có thực sự hiểu rõ về loài hoa này? Hãy cùng khám phá nguồn gốc, ý nghĩa và bí quyết chăm sóc hoa mai để tô điểm cho không gian ngày Tết thêm phần ấm áp và thịnh vượng.

Cây hoa mai vàng khoe sắc rực rỡ, biểu tượng của sự giàu sang và thịnh vượng trong dịp Tết Nguyên Đán.

Tổng quan về cây hoa mai

Thông tin cơ bản

Hoa mai, thuộc họ Ochnaceae, có tên khoa học là Ochna integerrima, còn được gọi là hoàng mai. Loài cây này đặc biệt được ưa chuộng vào dịp Tết Nguyên Đán ở miền Nam Việt Nam, tượng trưng cho sự may mắn, tài lộc và thịnh vượng.

Tại Việt Nam, hoa mai phân bố tự nhiên nhiều nhất ở các khu rừng thuộc dãy Trường Sơn và các tỉnh từ Quảng Nam, Đà Nẵng đến Khánh Hòa. Loài hoa này cũng có mặt tại các vùng núi ở đồng bằng sông Cửu Long, và tại cao nguyên, tuy số lượng ít hơn.

Cây hoa mai là loài cây đa niên, có thể sống đến hàng trăm năm, với gốc to, rễ lồi lõm và thân xù xì.

Cây mai là cây đa niên, có thể sống trên một trăm năm, gốc to rễ lồi lõm, thân xù xì, cành nhánh nhiều, lá mọc xen. Trong tự nhiên, cây mai tự rụng lá vào mùa Đông và ra hoa vào mùa Xuân. Do đó, người trồng mai thường lảy hết lá vào tháng Chạp âm lịch để kích thích cây ra hoa rộ vào dịp Tết Nguyên đán.

Đặc điểm

Cây hoa mai có thân cứng, cành giòn, lá nhỏ, hoa to và phẳng, lâu tàn. Mai mang dáng vẻ thanh cao, thân cây mềm mại, lá xanh biếc dịu dàng, hoa tươi rực rỡ.

Hoa mai có thân cứng cáp, cành giòn, lá nhỏ và hoa to, phẳng, lâu tàn, mang vẻ đẹp thanh cao, duyên dáng.

Cấu tạo

  • Rễ: Bộ rễ mai vàng có thể đâm sâu 2 – 3 m. Sự phân bố của bộ rễ phụ thuộc vào tính chất đất, mực nước ngầm nơi trồng, hình thức nhân giống (gieo hạt, chiết cành, ghép) và điều kiện kỹ thuật chăm sóc.
  • Thân: Là cây thân gỗ cao lớn, nếu để mọc và sinh trưởng tự do, cây mọc từ hạt có thể cao tới 20 – 30 m, tán lá thưa.
  • Lá: Lá đơn, mọc so le, phiến lá hình trứng thuôn dài, mặt dưới màu hơi ánh vàng.
  • Hoa: Hoa lưỡng tính mọc thành chùm. Hoa mai thường mọc ra từ nách lá, mới đầu là một hoa to, gọi là hoa cái, có vỏ lụa (vỏ trấu) bọc bên ngoài. Khi vỏ lụa bung ra, sẽ xuất hiện một chùm hoa con, từ một nụ đến mười nụ, tăng trưởng rất nhanh và nở sau khoảng bảy ngày. Hoa thường nở trong 3 ngày. Ngày thứ nhất, 5 cánh và chùm nhụy xòe thẳng ra rất đẹp. Ngày thứ hai, 5 cánh vảnh lên và chùm nhụy dụm lại. Đến ngày thứ ba, 5 cánh bắt đầu rơi lả tả.
  • Quả: Sau khi hoa tàn, hoa nào đậu thì bầu noãn phình to lên và kết hạt.

Cấu tạo chi tiết của hoa mai vàng, từ nụ hoa đến khi nở rộ và kết trái.

Nguồn gốc và ý nghĩa của hoa mai

Nguồn gốc

Cây mai có nguồn gốc từ Trung Quốc. Theo sách “Trân hương bảo ngự” của Phí Cung Ấn, đời Minh, cách đây hơn 3000 năm, cây mai đã có mặt trên đất nước Trung Quốc. Người Trung Quốc xem Mai, Tùng, Cúc thuộc nhóm “Tuế hàn tam hữu”, tượng trưng cho khí tiết vững vàng, chịu được mọi nghịch cảnh và không bao giờ khuất phục.

Hoa mai có nguồn gốc từ Trung Quốc và được xem là một trong “Tuế hàn tam hữu”, biểu tượng cho sự kiên cường và bất khuất.

Tại Trung Quốc, hoa mai được xem là quốc hoa. Họ đặt tên cho mai khá cầu kỳ, như “Thủy tiên mai” (hoa có sáu cánh tròn đẹp như hoa thủy tiên), “Uyên ương mai” (hoa có từng cặp), “Yên chi mai” (hoa màu đỏ hồng), “Lục ngạc mai” (mai có đài hoa màu xanh đậm)…Nhưng tựu chung cũng nằm trong 4 loại chính: Bạch mai (sắc trắng như tuyết), Hồng mai (sắc hồng như máu), Thanh mai (sắc vàng tươi hay vàng đậm), và Mặc mai (màu đen hay tím đen).

Mai có xuất xứ từ cây hoang dại, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là khí hậu miền Nam. Cây mai sinh trưởng và phát triển mạnh, có tuổi thọ cao, và nếu được chăm sóc chu đáo sẽ cho hoa nhiều và có màu sắc đẹp. Cây mai mỗi năm rụng lá một lần vào cuối mùa Đông (tháng 1 – tháng 2 Dương lịch) và nở hoa vào đầu mùa Xuân, chỉ riêng mai Tứ Quý là nở hoa quanh năm.

Hoa mai tượng trưng cho những gì đẹp đẽ, thanh tao. Mỗi khi hoa mai nở rộ là dấu hiệu mùa xuân đang về, mang đến niềm hân hoan, nao nao trong lòng người. Hoa mai và ngày xuân là một biểu tượng không thể thiếu cho phần lớn các sắc dân cư ngụ trong vùng Á Châu.

Ý nghĩa

Ở miền Bắc có hoa đào, thì miền Nam có hoa mai. Màu vàng của hoa mai từ lâu được xem là màu tượng trưng cho sự giàu sang, phú quý. Người ta chưng hoa mai vào dịp Tết với mong muốn một năm mới phát tài, giàu sang. Theo quan niệm của nhiều người, nhà nào có hoa mai nở càng nhiều cánh thì nhà đó càng may mắn và sung túc trong năm mới.

Ý nghĩa biểu tượng của hoa mai trong văn hóa Việt Nam, tượng trưng cho sự giàu sang, phú quý, may mắn và thịnh vượng.

Cây mai có rễ cắm sâu vào lòng đất, không bị gục ngã trước gió bão, có thể chịu đựng được mọi loại thời tiết, kể cả khắc nghiệt. Bởi vậy mà mai còn tượng trưng cho phẩm đức nhẫn nại, đức hy sinh cao cả và sự bền bỉ của người Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó, mai còn là biểu tượng cho sự cao thượng, quyền quý.

Những đoá mai vàng nợ rộ trong tiết xuân còn cho thấy niềm vui, niềm hân hoan, hạnh phúc, tình yêu thương, tinh thần đoàn kết và gắn bó mọi người lại với nhau.

Phân loại các loại hoa mai tại Việt Nam

Trên thế giới có hơn 20 loại mai khác nhau. Riêng tại Việt Nam, có khoảng 8 loại, gồm: Bạch Mai, Hồng Mai, Hoàng Mai, Nhất Chi Mai, Mai Tứ Quý, Mai Chiếu Thủy, Song Mai. Dưới đây là một số loại mai phổ biến:

  • Song mai: Hoa màu trắng muốt, ra hoa và kết trái từng đôi.
  • Mai mơ: Còn gọi là Hạnh mai, có tên khoa học là Prunes Mume (Armeniaca Mume), cao từ 6 – 9m, lá rộng tròn và dài, đầu nhọn, có răng cưa. Hoa nở vào đầu xuân, sau đó mới nẩy lá, đài hoa đỏ tía hoặc xanh thẫm, hoa thường có 5 cánh với hai sắc: trắng và hồng.
  • Mai chiếu thủy: Là cây đa niên, gốc to, cành nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Lá dài, nhỏ, mọc thành đôi. Hoa nhỏ 5 cánh, mọc thành chùm nhỏ li ti, màu trắng tuyền, có mùi thơm dịu dàng, dễ chịu. Cuống hoa dưới luôn luôn hướng xuống đất.
  • Nhất chi mai: Hoa màu trắng pha hồng, thường gặp ở miền Nam.
  • Mai tứ quý: Là loại mai có 5 cánh màu vàng tươi, tên khoa học là Ochna Astropurpur. Hoa không nhiều, nhưng tự trổ, không cần trảy lá trước. Loài hoa này được coi là một loại mai kiểng, nở quanh năm. Khi hoa tàn, 5 cánh hoa vàng rụng hết và 5 đài hoa bên dưới liền biến thành đỏ sẫm.
  • Bạch mai: Cây cao 15m, hoa có mùi thơm dễ chịu như mai Chiếu Thủy. Hoa bạch mai có dáng như hoa sứ, màu trắng trong tượng trưng cho sự tinh khiết, có từ 6 đến 8 cánh tròn lớn, dày, nhụy vàng, có mùi thơm thoang thoảng hòa lẫn sương đêm, thuộc loại hoa hiếm.
  • Nam mai: Là một loại mai trắng có rất nhiều ở vùng “Nam kỳ lục tỉnh”, đó chính là cây Mù U. Cây mù u có tên khoa học là Ochrocarpus samensis. Hoa mù u 5 cánh trắng và to như hoa Bạch mai.
  • Hoàng mai: Mai vàng, còn được gọi là Lạp mai. Tại Việt Nam, nơi có nhiều mai vàng nhất là trong những khu rừng thuộc dãy Trường Sơn, thuộc các tỉnh từ Quảng Nam, Đà Nẵng đến Khánh Hòa.

Một số loại hoa mai phổ biến tại Việt Nam, mỗi loại mang một vẻ đẹp và đặc điểm riêng.

Ngoài ra, còn có nhiều cách phân loại khác dựa trên hình dáng, màu sắc, số lượng cánh hoa, hoặc đặc điểm sinh thái của cây mai.

Công dụng của hoa mai đối với đời sống

Theo dược học cổ truyền, hoa mai thường được dùng để chữa các chứng bệnh như sốt cao phiền khát, tức ngực, ho, hầu họng sưng đau, bỏng, lao hạch, chán ăn, chóng mặt…

Hoa mai không chỉ là loài hoa trang trí mà còn có nhiều công dụng trong y học cổ truyền.

Trong thành phần hóa học, hoa mai chứa nhiều tinh dầu như cineole, borneol, linalool, benzyl alcohol, farnesol, terpineol, indol… và một số chất khác như meratin, calycanthine, caroten… Nghiên cứu hiện đại cho thấy, hoa mai có tác dụng thúc đẩy bài tiết dịch mật, ức chế một số loại vi khuẩn như coli, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lao…

Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa mai

Kỹ thuật trồng

  • Đất trồng: Cây mai phát triển tốt trên đất thịt nhẹ có nhiều chất hữu cơ, đất không chua, không bị nhiễm phèn, mặn hoặc các hoá chất độc hại.
  • Bón lót: Phân chuồng (phân trâu bò, tro trấu, xơ dừa…) đã qua ủ khoảng 5-10kg/gốc, vôi bột khoảng 200-300gr/gốc + 50-100gr lân đầu trâu. Toàn bộ lượng phân này được trộn đều trong hố (hoặc rãnh) trước khi trồng cây con.

Hướng dẫn kỹ thuật trồng hoa mai để cây phát triển khỏe mạnh và cho hoa đẹp.

Chăm sóc

  • Tỉa cành: Nên tỉa cây mai chậm nhất cho đến 20 âm lịch. Tuỳ theo hình dạng của cây, người chơi hoa nên có cách tỉa thích hợp. Thông thường, các cành được cắt tỉa đi một phần ba.
  • Bón thúc: Sau khi trồng khoảng 10-15 ngày, cây bắt đầu ra rễ mới, dùng phân NPK 20-20-15+TE đầu trâu hoà loãng để tưới, lượng phân sử dụng từ 50-100 gr/10-15 lít nước, khoảng 20-30 ngày tưới 1 lần. Khi mai đã lớn, lượng phân bón cũng được tăng dần và khoảng cách các lần bón phân xa hơn.
  • Bón phân cho mai đã cho hoa ổn định: Hàng năm cần bón bổ sung phân hữu cơ từ 5-10kg/gốc. Sử dụng loại phân NPK 20-20-15+TE hoặc NPK 16-12-8-11+TE bón mỗi năm khoảng 3-4 lần với lượng bón như trên vào các đợt: sau khi tàn hoa (sau dịp Tết), cắt tỉa cành; đầu mùa mưa; giữa mùa mưa và trước khi mai nở hoa khoảng 1-1,5 tháng.
  • Sử dụng phân bón lá: Phân bón lá đầu trâu 501 thúc ra chồi ra lá, đầu trâu 701 thúc ra bông và đầu trâu 901 có tác dụng dưỡng bông giúp bông lâu tàn và có màu sắc đẹp.

Kết luận

Hoa mai không chỉ là một loài cây cảnh đẹp mà còn là biểu tượng văn hóa đặc trưng của ngày Tết Việt Nam. Với những ý nghĩa tốt đẹp và công dụng đa dạng, hoa mai xứng đáng là lựa chọn hàng đầu để tô điểm cho không gian sống và mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia đình trong năm mới.