Việt Nam được thiên nhiên ban tặng một hệ thực vật phong phú, đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã khám phá ra nhiều loại cây thuốc quý trong quá trình tìm kiếm thức ăn. Những kinh nghiệm này được ghi chép và truyền lại cho đời sau. Đối với các bệnh về xương khớp, có rất nhiều cây thuốc nam đã được tìm thấy và ghi lại trong y học cổ truyền, mang lại hiệu quả chữa trị đáng kể. Bài viết này sẽ giới thiệu 11 loại cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp hiệu quả và dễ dàng tìm kiếm.
Mục Lục
Phân Biệt Thuốc Nam và Thuốc Bắc
Thuốc bắc là khái niệm dùng để chỉ các loại thuốc sử dụng trong đông y của Trung Quốc, được du nhập và sử dụng rộng rãi ở các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa.
Thuốc nam là các loại thuốc có nguồn gốc từ Việt Nam, từ những cây trồng bản địa quen thuộc. Ở miền Nam, thuốc nam còn được gọi là thuốc vườn vì dễ dàng tìm thấy quanh nhà. Hải Thượng Lãn Ông, ông tổ của ngành y dược Việt Nam, từng nói: “Nam dược trị Nam nhân”, ý chỉ thuốc nam dùng để chữa bệnh cho người Việt.
Các Cây Thuốc Nam Trị Đau Nhức Xương Khớp Phổ Biến
Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, có rất nhiều cây thuốc nam có thể dùng để chữa tê thấp và đau nhức xương khớp. Dưới đây là một số cây thuốc tiêu biểu, phổ biến và ít độc tính:
- Độc hoạt
- Hy thiêm
- Thổ phục linh
- Lá lốt
- Cây vòi voi
- Ngải cứu
- Trinh nữ
- Cỏ xước
- Hạt gấc
- Cây cà gai leo
- Đinh lăng
Độc Hoạt
Độc hoạt là tên gọi chung cho thân và rễ của một số loài cây khác nhau, bao gồm Xuyên độc hoạt, Hương độc hoạt, Ngưu vĩ độc hoạt và Cửu nhãn độc hoạt.
Theo y học cổ truyền, độc hoạt có vị cay, tính ôn, có tác dụng khu phong hàn, trừ thấp, giảm đau. Thường dùng trong các trường hợp phong hàn, đau nhức xương khớp, đau lưng gối, đau đầu, đau răng. Tuy nhiên, người âm hư hỏa vượng, huyết hư không nên dùng.
Phân bổ, thu hái và chế biến: Độc hoạt chưa thấy mọc tự nhiên ở Việt Nam, nhưng một số nơi dùng rễ cây Tiền hồ thay thế. Rễ độc hoạt được thu hoạch vào tháng 4-10, sau đó rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp có độc hoạt: Độc hoạt 5g, đương quy 3g, phòng phong 3g, phục linh 3g, nhân sâm 2g, cam thảo 1g, can khương 1g, phụ tử 1g, đậu đen 5g, nước 600 ml. Sắc còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Độc hoạt có vị cay, tính ôn, vào hai kinh can thận có tính chất đuổi phong hàn, khử thấp, hết đau
Hy Thiêm
Hy thiêm còn có tên gọi khác như cỏ dĩ, cứt lợn, hy kiêm thảo, chó đẻ, hy tiên hay hổ cao. Tên khoa học là Siegesbeckia orientalis L. Cần lưu ý rằng cây hy thiêm khác với cây cứt lợn (Ageratum conyzoides L.) thường dùng để gội đầu hoặc chữa rong kinh.
Theo các tài liệu cổ, hy thiêm có vị đắng, tính hàn, hơi độc, có tác dụng chữa đau nhức, tê thấp, nhức xương, yếu chân, bán thân bất toại, gân cốt nhức mỏi.
Phân bổ, thu hái và chế biến: Hy thiêm mọc hoang ở khắp các tỉnh thành Việt Nam và nhiều nước châu Á, châu Úc. Cây được thu hái trước khi ra hoa, thường vào tháng 4-5. Sau khi thu hoạch, cây được phơi khô. Theo Bản thảo cương mục, hy thiêm phải nấu và phơi 9 lần mới tốt, dùng tươi có thể gây nôn mửa.
Một số bài thuốc chữa đau nhức xương khớp có hy thiêm:
- Điều trị viêm khớp do phong thấp, tê tay, tê chân, đau nhức gân cốt: Hy thiêm 3 chỉ, Bạch mao đằng 3 chỉ, Xú ngô đồng hoặc Ngưu tất 5 chỉ. Sắc uống hằng ngày.
- Chữa tê mỏi, đau nhức xương: Bột Hy thiêm 10 lượng, bột Thiên niên kiện 3 lượng, bột Xuyên khung 2 lượng. Trộn lại làm thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 4-5 viên, uống cách xa bữa ăn.
- Trị viêm đa khớp dạng thấp, phong thấp: Lấy 4 lượng Hy thiêm, sắc lấy nước cốt, thêm đường đen, cô lại thành cao. Chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi lần 1 chén trà nhỏ.
Hy thiêm sử dụng để làm thuốc chữa đau nhức, tê thấp, nhức xương, yếu chân, toàn thân bất toại…
Thổ Phục Linh
Thổ phục linh còn gọi là củ khúc khắc, củ kim cang. Tên khoa học là Smilax glabra Roxb.
Thổ phục linh được dùng trong cả đông y và tây y (với tên Salsepareille). Theo y học cổ truyền, thổ phục linh có vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng khu phong thấp, mạnh gân cốt, chữa đau nhức xương khớp.
Phân bổ, thu hái và chế biến: Thổ phục linh mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam. Cây có thể thu hoạch quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu đông. Thân rễ được đào lên, rửa sạch, thái mỏng và phơi khô.
Một số bài thuốc chữa phong thấp, thấp khớp có thổ phục linh:
- Thổ phục linh 20g, hy thiêm 16g, cỏ nhọ nồi 16g, ngưu tất 12g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Thổ phục linh 16g, rễ tầm xuân 12g, rễ bưởi bung 12g, rễ cỏ xước 12g, rễ gấc 8g, lá cốt xay 8g, lá lốt 8g, rễ gai tâm xoong 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Thổ phục linh 20g, hy thiêm 12g, ngưu tất 12g, lá lốt 12g. Sắc uống ngày một thang.
Thổ phục linh thường được dùng để khử phong thấp, lợi gân cốt, chữa đau nhức xương khớp,…
Lá Lốt
Lá lốt có tên khoa học là Piper lolot C. DC. Đây không chỉ là gia vị quen thuộc mà còn là vị thuốc chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp, tê thấp, tiêu chảy.
Nghiên cứu khoa học cho thấy lá lốt chứa nhiều tinh dầu, flavonoid và alcaloid, có tác dụng chống oxy hóa, giảm đau, sưng và viêm tấy.
Phân bổ, thu hái và chế biến: Lá lốt được trồng phổ biến ở Việt Nam, có thể thu hái quanh năm. Rễ thường được thu hoạch vào tháng 8-9. Cây có thể dùng tươi hoặc phơi khô.
Bài thuốc chữa đau tay chân, đau khớp, đau lưng có lá lốt:
- Chữa tay chân đau nhức: Lá lốt, rễ bưởi bung, rễ vòi voi, cỏ xước (mỗi vị 15g khô). Thái nhỏ, sao vàng, sắc với 600 ml nước còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa đau lưng: 200g rễ lá lốt khô rửa sạch, cắt khúc, ngâm với 1,5 lít rượu gạo trong 1 tháng. Xoa rượu lên vùng lưng đau, bóp nhẹ nhàng. Lưu ý: không dùng cho người da mỏng hoặc có vết thương hở.
- Chữa đau khớp: Lá lốt khô 5 – 10 g hoặc lá lốt tươi 15 – 30 g, sắc với 400 ml nước còn 200ml. Uống sau mỗi bữa ăn tối, không để thuốc qua đêm.
Lá lốt chữa đau nhức xương khớp hiệu quả (Ảnh minh họa)
Cây Vòi Voi
Cây vòi voi còn có tên là cẩu vĩ trùng, đại vĩ đạo. Tên khoa học là Heliotropium anisophyllum P. de B.
Từ lâu, vòi voi được dùng để chữa tê thấp, viêm tấy, mụn nhọt, mẩn ngứa. Tuy nhiên, năm 1969, người ta phát hiện một số loài Heliotropium chứa ancaloit độc hại cho gan, gây tổn thương gan, đau bụng, tiêu chảy, xuất huyết và tăng nguy cơ ung thư. Do đó, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo không nên dùng vòi voi làm thuốc, và Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành chỉ thị thận trọng khi sử dụng vào năm 1985.
Phân bổ, thu hái và chế biến: Vòi voi mọc hoang ở khắp nơi, đặc biệt là bãi hoang, ruộng bỏ không, quanh làng. Ngoài ra, cây còn xuất hiện ở Á Đông, Ấn Độ, Lào.
Để làm thuốc, người ta dùng toàn thân cây vòi voi, rửa sạch, phơi khô hoặc dùng tươi.
Sử dụng vòi voi chữa sưng đau đầu gối: Giã dập cây vòi voi tươi, sao với dấm hoặc rượu, gói vào vải, buộc vào vết thương. Thực hiện trong một năm (Y học tạp chí Đông y, 1961, số 11).
Từ lâu, cây vòi voi đã được nhân dân ta dùng để chữa tê thấp, viêm tấy, mụn nhọt, mẩn ngứa
Ngải Cứu
Ngải cứu là cây có hương thơm đặc biệt, vị đắng và tính ấm, có khả năng chữa trị nhiều bệnh. Riêng với đau lưng, gai cột sống thì cây giúp giảm đau rất hữu hiệu.
Bài thuốc chữa bệnh xương khớp bằng ngải cứu:
- Chuẩn bị một ít ngải cứu cùng dấm.
- Đem ngải cứu đi rửa sạch, giã nát rồi trộn với giấm đun nóng.
- Nằm úp, dùng hỗn hợp này xoa dọc xương sống trong 15 phút là được.
Ngải cứu chữa đau lưng, gai cột sống, giảm đau rất hữu hiệu
Trinh Nữ (Cây Xấu Hổ)
Cỏ trinh nữ hay còn gọi là cây xấu hổ, có tính hàn và vị ngọt. Rễ và cành lá thường được phơi khô, làm thuốc. Trong đông y thì cỏ này được dùng để hạ áp hay làm dịu cơn đau khá hữu hiệu.
Bài thuốc chữa bệnh xương khớp từ trinh nữ:
- Đem rễ cây trinh nữ đi thái mỏng, tẩm rượu rồi sao lại cho thơm
- Lấy khoảng 20 – 30g rễ trinh nữ đã sao, sắc với 400ml nước
- Sắc cho tới khi nước còn khoảng 100ml là được
- Uống 2 lần mỗi ngày
Trong đông y, cây Trinh nữ được dùng để làm dịu cơn đau khá hữu hiệu
Cỏ Xước
Cỏ xước hay còn gọi là ngưu tất nam, là loại cây thân thảo vừa được dùng như thực phẩm vừa có tác dụng chữa các chứng phong thấp, thoát vị đĩa đệm hay viêm đa khớp ở dạng thấp…
Cách chữa bệnh xương khớp bằng cỏ xước:
- Dùng 40g cỏ, 30g hy thiêm, 20g thổ phục linh, 20g cỏ mực, 12g ngải cứu và 12g ké đầu ngựa
- Sắc cỏ xước và các vị thuốc này với 2 lít nước cho tới khi còn khoảng 2 bát là dùng được
- Nên dùng hết trong ngày để có kết quả tốt
Cây cỏ xước có tác dụng chữa các chứng phong thấp, thoát vị đĩa đệm hay viêm đa khớp ở dạng thấp…
Hạt Gấc
Hạt gấc dẹt, tròn, có vỏ ngoài cứng rắn, màu nâu đen. Phần nhân vàng nhạt trong hạt gấc đen có rất nhiều protid, glucid, lipid cũng như các vitamin, các men phophotoba, vv… Đây đều là các chất trị đau khớp và vết thương rất tốt.
Cách chữa bệnh xương khớp từ hạt gấc:
- Lấy khoảng 50 hạt gấc, đem rửa sạch, để cho ráo rồi đem nướng trên than cho thật vàng
- Tách bỏ vỏ, giữ ruột lại đem giã cho đều rồi thêm vào một ít rượu trắng 45 độ để ngâm
- Mỗi lần dùng, lấy một ít rượu ngâm hạt gấc để xoa đều khắp vùng bị đau
Cây Cà Gai Leo
Cà gai leo là loại cây thường mọc trong vườn hoặc sau nhà, phát triển khỏe mạnh, tự nhiên. Theo đông y, đây là một vị thuốc quý trị thoái hóa khớp, đau nhức xương khớp, viêm sụn khớp do thời tiết gây nên.
Bài thuốc chữa thoái hóa xương khớp từ cà gai leo:
- Cà gai leo rửa sạch, phơi khô, xắt nhỏ
- Lấy cà gai khô rửa sạch lần nữa, đem đi sao vàng rồi cho vào ấm sắc với nước
- Tính tỉ lệ cứ 2 lít nước thì sắc đến lúc còn khoảng 1 nửa rồi uống trong cả ngày
- Kiên trì uống thuốc thuốc trong 2 tháng sẽ thấy bệnh thuyên giảm hẳn
Đinh Lăng
Cây đinh lăng mọc khắp nơi thường được dùng ăn sống hoặc kho cá. Theo đông y, cây đinh lăng (bao gồm cả lá, thân, rễ) có công dụng chữa bệnh xương khớp hiệu quả.
Bài thuốc chữa thoái hóa xương khớp từ là đinh lăng:
- Lấy một ít rễ cây đinh lăng khô, rửa sạch với một chút nước muối rồi đem sao vàng
- Nấu rễ cây với 2 lít nước lọc cho đến khi nước còn ½
- Dùng uống cả ngày
Lưu Ý Quan Trọng Khi Chữa Đau Xương Khớp Bằng Thuốc Nam
Các thông tin về các vị thuốc được cung cấp trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Bệnh nhân tuyệt đối không nên tự ý mua hoặc hái thuốc về sử dụng, đặc biệt là những loại thuốc có độc tính cao.
Việc sử dụng thuốc nam hiệu quả đòi hỏi sự hiểu biết về thời điểm thu hái, bộ phận sử dụng và phương pháp chế biến. Thu hái cần đúng mùa vụ để đảm bảo dược tính cao nhất. Sử dụng đúng bộ phận của cây và chế biến đúng cách cũng rất quan trọng. Ví dụ, hy thiêm tươi có thể gây nôn mửa, nhưng hy thiêm khô lại chữa đau nhức hiệu quả.
Công tác bào chế và sử dụng thuốc nam là vô cùng quan trọng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bệnh nhân nên tìm đến các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền uy tín để được thầy thuốc thăm khám và bốc thuốc.
Hiện nay, có hai loại người làm thuốc: một loại chỉ có kinh nghiệm chữa bệnh theo phương pháp cha truyền con nối, và loại còn lại có kiến thức lý luận sâu sắc về y học cổ truyền, biết biện chứng luận trị và kê đơn thuốc phù hợp với thể trạng của bệnh nhân.
Để được thăm khám và chẩn đoán chính xác, bệnh nhân nên tìm hiểu kỹ để lựa chọn các cơ sở khám chữa bệnh uy tín, tránh tình trạng “tiền mất tật mang”.
Một số bệnh viện y học cổ truyền uy tín tại Việt Nam:
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương, Viện Y học Cổ truyền Quân đội, Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Quân đội 108, Bệnh viện Châm cứu Trung ương.
- Tại TP.HCM: Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền TP.HCM, Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Y Học Cổ Truyền Quân Đội Phân Viện Tp Hồ Chí Minh, Bệnh Viện Công An Tp. Hồ Chí Minh – Khoa Y Học Cổ Truyền, Viện Y Dược học dân tộc TP.Hồ Chí Minh.
Nguồn tham khảo:
- https://tambinh.vn/cay-hy-thiem-vi-thuoc-giup-tieu-tan-benh-xuong-khop/
- Sách: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. TS. Đỗ Tất Lợi.