Bướu Giáp Bình Giáp: Nguyên Nhân, Phân Loại và Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả

Bướu giáp bình giáp là một bệnh lý phổ biến, gây ra nhiều lo lắng cho người bệnh. Vậy bướu giáp bình giáp là gì? Có những loại nào? Nguyên nhân do đâu và cách điều trị như thế nào hiệu quả? Bài viết dưới đây, được tham vấn bởi Bác sĩ CKI. Bùi Thường Hương Thy – Chuyên khoa Nội tiết tại Phòng khám Hoàn Mỹ Sài Gòn, sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn tổng quan và chi tiết về bệnh lý này.

1. Tổng Quan Về Bướu Giáp Bình Giáp

a. Định nghĩa:

Bướu giáp bình giáp là tình trạng tuyến giáp phì đại, có thể do tăng sinh mô tuyến giáp lan tỏa (bướu giáp lan tỏa) hoặc khu trú (bướu giáp nhân). Đặc điểm quan trọng là tình trạng này không liên quan đến rối loạn chức năng tuyến giáp, tức là không gây cường giáp hoặc suy giáp rõ rệt.

b. Phân loại:

Bướu giáp bình giáp được phân thành hai loại chính:

  • Bướu giáp lan tỏa (hay còn gọi là bướu giáp đơn thuần): Tuyến giáp tăng kích thước đều khắp.
  • Bướu giáp nhân: Xuất hiện các nhân (cục) trong tuyến giáp, có thể là đơn nhân (một nhân) hoặc đa nhân (nhiều nhân).

c. Dịch tễ học:

  • Tỉ lệ mắc bệnh trong dân số chung, theo nghiên cứu Framingham, là 4,6% (nữ giới chiếm 6,4%, nam giới 1,5%).
  • Tỷ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng iod trong chế độ ăn uống, thói quen hút thuốc lá, tuổi tác, giới tính và phương pháp được sử dụng để xác định thể tích tuyến giáp.
  • Tỉ lệ bướu giáp ở người lớn có thể lên đến 30 – 50% khi tầm soát bằng siêu âm tuyến giáp. Điều này cho thấy siêu âm là một công cụ hiệu quả trong việc phát hiện bệnh.

d. Nguyên nhân:

  • Bướu giáp lan tỏa:
    • Thiếu iod là nguyên nhân phổ biến nhất, đặc biệt ở các khu vực thiếu iod trong chế độ ăn uống.
    • Ở các quốc gia đã thực hiện chương trình iod hóa muối ăn, viêm giáp Hashimoto trở thành nguyên nhân hàng đầu.
  • Bướu giáp nhân:
    • Nhân giáp lành tính là nguyên nhân phổ biến nhất.
    • Viêm giáp Hashimoto cũng có thể gây ra bướu giáp nhân.
    • Các nguyên nhân khác bao gồm: nang giáp đơn thuần hoặc nang xuất huyết, bướu tuyến dạng nang (Follicular Adenomas), viêm giáp bán cấp, ung thư tuyến giáp nguyên phát hoặc di căn.

2. Bệnh Sử và Khám Lâm Sàng Bướu Giáp Nhân

Nhân giáp có thể là biểu hiện của cả bệnh lý lành tính và ác tính. Do đó, việc quan trọng nhất trong chẩn đoán bướu giáp nhân là loại trừ khả năng ung thư.

a. Các yếu tố bệnh sử gợi ý lành tính:

  • Tiền sử gia đình có người mắc viêm giáp Hashimoto hoặc bướu giáp nhân lành tính.
  • Có triệu chứng của suy giáp hoặc cường giáp (mặc dù bướu giáp bình giáp không gây ra các rối loạn này một cách trực tiếp).
  • Nhân giáp tăng kích thước đột ngột kèm theo đau, gợi ý nang giáp hoặc viêm giáp bán cấp khu trú.

b. Các yếu tố bệnh sử gợi ý ác tính:

  • Tuổi: Người trẻ (dưới 20 tuổi) hoặc người lớn tuổi (trên 60 tuổi) có nguy cơ cao hơn.
  • Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn nữ giới.
  • Tiền sử xạ trị vùng cổ.
  • Nhân giáp phát triển nhanh chóng.
  • Xuất hiện các triệu chứng như thay đổi giọng nói, khó thở, khó nuốt.
  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư tuyến giáp hoặc đa u nội tiết típ 2 (MEN2).

c. Triệu chứng của bướu giáp:

  • Bướu nhỏ thường không gây ra triệu chứng gì. Nhân giáp thường được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe hoặc thực hiện các chẩn đoán hình ảnh.
  • Bướu lớn có thể gây ra các triệu chứng chèn ép như: cảm giác vướng víu ở cổ, nuốt khó, khó thở.

d. Khám lâm sàng:

  • Cần khám cẩn thận tuyến giáp và các hạch cổ.
  • Ghi nhận các thông tin về: vị trí, mật độ, kích thước của nhân giáp, có đau hay không, có hạch cổ hay không.

e. Các dấu hiệu của nhân giáp gợi ý ác tính khi khám lâm sàng:

  • Nhân có mật độ chắc.
  • Hình dạng không đều.
  • Dính chặt hoặc xâm lấn các mô xung quanh.
  • Có hạch vùng cổ nghi ngờ.

3. Các Xét Nghiệm Cận Lâm Sàng

a. Xét nghiệm thường quy:

  • Tổng phân tích tế bào máu.
  • Tổng phân tích nước tiểu.
  • Định lượng glucose máu.

b. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp:

  • Định lượng TSH (hormone kích thích tuyến giáp), FT4 (Thyroxine tự do), FT3 (Triiodothyronine tự do) hoặc T3 (Triiodothyronine). Mặc dù bướu giáp bình giáp không gây rối loạn chức năng tuyến giáp, việc xét nghiệm này giúp loại trừ các bệnh lý khác.

c. Xét nghiệm kháng thể:

  • AntiTPO (kháng thể kháng peroxidase tuyến giáp) nên được đo ở những bệnh nhân có TSH tăng. AntiTPO tăng gợi ý viêm giáp Hashimoto. Đôi khi bướu giáp nhân có thể là biểu hiện của viêm giáp Hashimoto.

d. Siêu âm tuyến giáp:

  • Đây là phương pháp có độ nhạy cao nhất giúp phát hiện các tổn thương tuyến giáp.
  • Siêu âm giúp xác định kích thước, cấu trúc của tuyến giáp và các mô lân cận.
  • Được sử dụng để tầm soát, chẩn đoán và theo dõi điều trị.
  • Hỗ trợ thực hiện chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) tuyến giáp.
  • Siêu âm nên được chỉ định ở tất cả các bệnh nhân nghi ngờ có bướu giáp trên khám lâm sàng hoặc tình cờ phát hiện qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác (CT scan, MRI, siêu âm Doppler động mạch cảnh…), bệnh nhân có nguy cơ ung thư tuyến giáp hoặc có hạch cổ nghi ngờ ác tính. Tuy nhiên, siêu âm không được khuyến cáo sử dụng để tầm soát trên dân số chung.
  • Các tiêu chuẩn siêu âm giúp phân biệt nhân giáp lành tính và ác tính:
    • Nghi ngờ cao: tổn thương echo kém, bờ không đều, có vi vôi hóa, không có dấu hiệu halo, tăng tưới máu trung tâm.
    • Nghi ngờ thấp: tổn thương dạng echo trống (dạng nang), dạng bọt biển (spongiform).

e. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) tuyến giáp:

  • Đây là một thủ thuật quan trọng để đánh giá bản chất của nhân giáp.

Tóm tắt các đặc điểm của FNA tuyến giáp:

Đặc điểm Trung bình Khoảng dao động
Độ nhạy 83 65-98
Độ đặc hiệu 93 73-100
Giá trị tiên đoán dương 75 50-96
Tỉ lệ âm giả 5 1-11
Tỉ lệ dương giả 5 0-7

*FNA tuyến giáp được khuyến cáo cho nhân giáp:

  • Đường kính > 1 cm với cấu trúc echo kém và đồng nhất.
  • Bất cứ kích thước nào nếu trên siêu âm có dấu hiệu gợi ý xâm lấn vỏ bao ngoài hoặc có hạch vùng cổ di căn.
  • Bất cứ kích thước nào ở bệnh nhân có tiền sử xạ trị vùng cổ; người thân trực hệ thế hệ đầu tiên bị ung thư tuyến giáp dạng nhú (PTC), ung thư tuyến giáp dạng tủy (MTC), hoặc MEN2; tiền căn phẫu thuật tuyến giáp do ung thư; tăng calcitonin không do các yếu tố khác.
  • Đường kính < 1 cm với các dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên siêu âm.

*Đối với bướu giáp đa nhân:

  • Hiếm khi sinh thiết > 2 nhân. Nhân được chọn sinh thiết dựa trên các dấu hiệu gợi ý ác tính.
  • Nếu có xạ hình, không nên sinh thiết nhân nóng.
  • Nếu có hạch nghi ngờ, nên sinh thiết cả hạch và nhân nghi ngờ.

*Đối với các nhân hỗn hợp (nang-đặc):

  • Luôn luôn sinh thiết phần đặc của nhân dưới hướng dẫn của siêu âm.
  • Lấy cả mẫu sinh thiết và dịch hút để kiểm tra tế bào học.

*Kết quả FNA tuyến giáp chia làm 5 nhóm (class):

  • Nhóm 1: Không chẩn đoán được (nguy cơ ung thư 10 – 20%).
  • Nhóm 2: Lành tính (nguy cơ ung thư < 1%).
  • Nhóm 3: Tổn thương dạng nang (nguy cơ ung thư 15 – 25%).
  • Nhóm 4: Nghi ngờ ác tính (nguy cơ ung thư 50 – 75%).
  • Nhóm 5: Ác tính (nguy cơ ung thư > 95%).

f. CT scan hay MRI:

  • Không được chỉ định thường quy trong chẩn đoán nhân giáp.
  • Được chỉ định khi bướu giáp lớn nhằm xác định mối liên hệ với các cấu trúc xung quanh (chèn ép đường thở) hoặc xác định phần nhân nằm dưới xương ức.

g. Xạ hình tuyến giáp:

  • Xạ hình được thực hiện để xác định tình trạng chức năng của nhân. Vì vậy, xạ hình được chỉ định ở bệnh nhân có TSH thấp.
  • Xạ hình có thể được sử dụng để lựa chọn nhân để thực hiện FNA.

4. Điều Trị Bướu Giáp Bình Giáp

Việc điều trị bướu giáp nhân phụ thuộc vào kết quả siêu âm và FNA tuyến giáp.

a. Nhân giáp không chẩn đoán được trên FNA (Nhóm 1):

  • Thực hiện lại FNA dưới hướng dẫn của siêu âm.
  • Hầu hết các nhân đặc không chẩn đoán được bằng FNA nhiều lần nên được phẫu thuật.

b. Nhân lành tính trên FNA (Nhóm 2):

*Theo dõi:

  • Các nhân có tế bào học lành tính nên được theo dõi định kỳ.
  • Khám lâm sàng, siêu âm, xét nghiệm TSH sau 6 – 18 tháng.
  • Thực hiện lại FNA nếu có dấu hiệu lâm sàng hoặc siêu âm nghi ngờ ác tính.
  • Thực hiện lại FNA nếu nhân tăng > 50% thể tích.
  • Xem xét thực hiện lại FNA sau 12 – 24 tháng.

*Điều trị Levothyroxine:

  • Không khuyến cáo điều trị thường quy.
  • Điều trị Levothyroxine hoặc cung cấp iod có thể được xem xét ở bệnh nhân trẻ có nhân giáp nhỏ và không có bằng chứng nhân tăng tự động tính.
  • Không khuyến cáo sử dụng để điều trị dự phòng tái phát sau cắt thùy tuyến giáp nếu TSH vẫn bình thường.

*Tiêu chuẩn chuyển tuyến:

  • Có triệu chứng chèn ép do nhân giáp gây ra rõ rệt, tiền căn xạ trị ngoài, nhân tăng sinh tiến triển, hoặc vì lý do thẩm mỹ.
  • Có chỉ định phẫu thuật.
  • Các tổn thương dạng nang (Nhóm 3).
  • Nhân nghi ngờ/ác tính trên FNA (Nhóm 4 hoặc nhóm 5).

Kết luận:

Bướu giáp bình giáp là một bệnh lý tuyến giáp thường gặp. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, đặc biệt là loại trừ khả năng ung thư, là rất quan trọng. Bài viết đã cung cấp những thông tin chi tiết về bệnh lý này, từ nguyên nhân, phân loại, triệu chứng đến các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiện nay. Hy vọng rằng, với những kiến thức này, bạn đọc sẽ có cái nhìn đầy đủ hơn về bướu giáp bình giáp và có thể chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe của mình.