Trong kho tàng ngôn ngữ Việt Nam phong phú, cách phân loại từ ngữ dựa trên quan hệ xã hội là một mảng thú vị. Chắc hẳn bạn đã từng gặp phải những từ ngữ khó hiểu hoặc có nghĩa khác nhau ở mỗi vùng miền. Đó chính là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về hai loại từ ngữ này để sử dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả.
Định nghĩa từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Mục Lục
Từ Ngữ Địa Phương
Định nghĩa từ ngữ địa phương
Để hiểu rõ về từ ngữ địa phương, trước tiên chúng ta cần nắm vững khái niệm về từ ngữ toàn dân. Từ ngữ toàn dân là những từ ngữ được sử dụng rộng rãi và thống nhất trên phạm vi cả nước.
Từ đó, có thể định nghĩa từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. Người dân ở các địa phương khác có thể không hiểu những từ ngữ này do chúng không được sử dụng phổ biến trong toàn dân.
Phân loại từ ngữ địa phương theo vùng miền
Từ ngữ địa phương thường được phân loại theo vùng miền, cụ thể như sau:
- Từ ngữ địa phương Bắc Bộ (phương ngữ Bắc): u (mẹ), giời (trời),…
- Từ ngữ địa phương Trung Bộ (phương ngữ Trung): mô (nào, chỗ nào), rứa (thế), răng (sao, thế nào),…
- Từ ngữ địa phương Nam Bộ (phương ngữ Nam): heo (lợn), thơm (dứa), honda (xe máy), ghe (thuyền),…
Các kiểu từ ngữ địa phương
Có hai kiểu từ ngữ địa phương chính:
-
Từ ngữ địa phương có nghĩa tương ứng với từ ngữ toàn dân:
- Ví dụ:
- Miền Trung: mô (chỗ nào, đâu), tê (kìa), tru (trâu),…
- Miền Nam: tô (bát), cây viết (cây bút), chạy honda (chạy xe máy),…
- Ví dụ:
-
Từ ngữ địa phương chỉ những sự vật, hiện tượng đặc trưng của một số địa phương: Sau khi được phổ biến rộng rãi, những từ ngữ này có thể trở thành từ ngữ toàn dân, nhưng bản chất vẫn là từ ngữ địa phương.
- Ví dụ:
- Bắc Bộ: thúng (đơn vị để đong thóc, gạo), nia, dần, sàng (đồ dùng để sẩy gạo, thóc), bò (đơn vị để đong gạo),…
- Trung Bộ: nhút, chẻo (nước mắm),…
- Nam Bộ: sầu riêng, mãng cầu, chôm chôm,…
- Ví dụ:
Biệt Ngữ Xã Hội
Khái niệm biệt ngữ xã hội
Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định. Chỉ những người thuộc cùng tầng lớp đó mới hiểu được ý nghĩa của những từ ngữ này.
Ví dụ về biệt ngữ xã hội
- Biệt ngữ xã hội của triều đình phong kiến xưa: hoàng đế, quả nhân, trẫm, khanh, long thể, long nhan, dung nhan, băng hà,…
- Biệt ngữ xã hội của những người theo đạo Thiên Chúa: nữ tu, ơn ích, cứu rỗi, lỗi, ông quản,…
- Biệt ngữ xã hội của giới trẻ: chém gió, ngỗng (điểm kém), g9 (good night – chúc ngủ ngon), hai năm mươi (250k – chỉ số tiền), trẻ trâu (chỉ người trẻ có hành vi ngông cuồng), trúng tủ (đoán trúng đề thi),…
Phân biệt biệt ngữ xã hội và từ ngữ nghề nghiệp
Cần phân biệt rõ biệt ngữ xã hội với các từ ngữ thuộc về nghề nghiệp:
-
Biệt ngữ xã hội: được sử dụng trong một tầng lớp xã hội (học sinh, sinh viên, các tôn giáo, tầng lớp phong kiến xưa,…).
-
Từ ngữ nghề nghiệp: là từ ngữ chuyên ngành, chỉ được sử dụng bởi những người làm trong cùng một ngành nghề. Chúng biểu thị sản phẩm, công cụ hoặc quy trình sản xuất đặc trưng của từng nghề.
- Ví dụ:
- Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go,…
- Nghề mộc: bào, cưa, máy phay, máy tiện, đục, trạm trổ,…
- Nghề làm mỏ: vách, lá, móc, bắt vanh,…
- Ví dụ:
Sử Dụng Từ Ngữ Địa Phương và Biệt Ngữ Xã Hội
Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội chỉ nên sử dụng trong những hoàn cảnh hẹp, vì chúng không được phổ biến rộng rãi trong toàn dân. Do đó, cần lưu ý sử dụng chúng một cách phù hợp để tránh gây hiểu nhầm hoặc khó hiểu. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
- Chỉ nên sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trong thơ văn, sáng tác văn học để tăng tính biểu cảm, thể hiện rõ màu sắc địa phương, tầng lớp xã hội và làm nổi bật tính cách nhân vật.
- Trong giao tiếp hàng ngày, chỉ nên sử dụng từ ngữ địa phương khi giao tiếp với người cùng địa phương hoặc người cùng tầng lớp xã hội để tạo sự thân mật, gần gũi.
- Cần tìm hiểu rõ ý nghĩa của từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương để sử dụng cho phù hợp, tránh lạm dụng không cần thiết.
Tác Dụng của Từ Ngữ Địa Phương trong Sáng Tác Văn Học
Việc sử dụng từ ngữ địa phương một cách có chủ đích trong các tác phẩm văn học mang lại những hiệu quả nghệ thuật đáng kể:
- Tái hiện cuộc sống hiện thực trong không gian và thời gian cụ thể.
- Khắc họa hiện thực đời sống con người, giúp người đọc hiểu rõ hơn về văn hóa và cuộc sống của người dân địa phương.
- Thể hiện địa hình, đồ vật, cách ăn mặc, ngôn ngữ và giao tiếp đặc trưng của từng vùng miền.
- Thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả, ví dụ như khắc họa tính cách nhân vật đậm chất địa phương.
Ảnh: Minh họa sử dụng từ ngữ địa phương trong tác phẩm văn học.
Ví Dụ Về Sử Dụng Từ Ngữ Địa Phương và Tác Dụng
Ví dụ 1:
“Con ra tiền tuyến xa xôi
Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền”
(Bầm ơi – Tố Hữu)
=> Trong đoạn thơ trên, “bầm” là từ địa phương chỉ “mẹ”. Việc Tố Hữu sử dụng từ “bầm” thể hiện tình yêu da diết, thắm thiết của mình với mẹ. Ngoài ra, “bầm” còn có tác dụng làm tăng tính nghệ thuật nhạc điệu trong thơ, tránh lặp lại từ “mẹ” trong cùng một câu thơ.
Ví dụ 2:
“Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
– Cơm sôi rồi chắt nước giùm cái! – Nó lại nói trổng”
“– Con kêu rồi mà người ta không nghe”
(Trích “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng)
=> Trong đoạn trích trên:
- “Trổng” trong câu 1 là từ địa phương, có nghĩa là “nói trống không”.
- “Kêu” trong câu 2 là từ ngữ địa phương, có nghĩa là “gọi”.
Việc Nguyễn Quang Sáng sử dụng từ ngữ địa phương trong tác phẩm của mình nhằm khắc họa đậm nét lối sống sinh hoạt của người dân Nam Bộ, thể hiện sự gần gũi, thân thương trong những sinh hoạt đời thường. Hơn nữa, “Chiếc lược ngà” được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, khi cuộc sống của những người chiến sĩ không thường xuyên gắn bó với quê hương. Dụng ý của nhà văn có lẽ là muốn ông Sáu được sống trong lối sinh hoạt bình dị, và đó cũng là khát vọng cho một cuộc sống hòa bình, được hòa mình vào cuộc sống địa phương dung dị đời thường.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cơ bản về từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp là yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong giao tiếp. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hai loại từ ngữ này và sử dụng chúng một cách hợp lý nhất.