Luận Giải Chi Tiết về Tuần và Triệt trong Tử Vi Đẩu Số

Trong Tử Vi Đẩu Số, Tuần và Triệt là hai yếu tố đặc biệt, thường được gọi là sao, dù bản chất không hoàn toàn là sao như các chính tinh. Chúng có khả năng thay đổi vận mệnh, làm giảm cát tính của sao tốt và hạn chế hung tính của sao xấu. Bài viết này đi sâu vào bản chất, ảnh hưởng và cách luận giải Tuần Triệt một cách chi tiết và dễ hiểu nhất.

Có nhiều quan điểm về việc Tuần và Triệt thuộc hành gì. Một số cho rằng chúng vô hành, số khác gán cho Tuần hành Hỏa và Triệt hành Kim. Điểm chung là cả hai đều có khả năng làm thay đổi tính chất của các sao khác. Điều này cho thấy sự phân biệt giữa chính tinh và phụ tinh, giữa cát tinh và hung tinh chỉ là tương đối, bởi Tuần Triệt có thể biến đổi ảnh hưởng của chúng tùy theo vị trí.

Sự huyền bí của Tuần và Triệt gắn liền với triết lý Âm Dương và Ngũ Hành. Theo đó, Tuần Triệt không chỉ có một hành duy nhất, mà mang ba hành khác nhau tùy theo vị trí đóng tại các cung.

Tuần được an theo vòng Thiên Địa Nhân, cụ thể:

  • Giáp Thìn => Quý Sửu – Dần, Mão – Thiên Hỏa
  • Giáp Dần => Quý Hợi – Tý, Sửu – Địa Thủy
  • Giáp Tý => Quý Dậu – Tuất, Hợi – Nhân Kim
  • Giáp Tuất => Quý Mùi – Thân, Dậu – Thiên Hỏa
  • Giáp Thân => Quý Tị – Ngọ, Mùi – Địa Thủy
  • Giáp Ngọ => Quý Mão – Thìn, Tị – Nhân Kim

Triệt được an theo vòng Can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu,…). Nếu Tuần và Triệt có ảnh hưởng tương tự nhau, chỉ khác về mức độ mạnh nhẹ, thì chúng cũng có hành tương ứng.

Tuổi phần – Triệt an tại – Hành:

  • Giáp, Kỷ – Thân, Dậu – Hỏa
  • Ất, Canh – Ngọ, Mùi – Thủy
  • Bính, Tân – Thìn, Tị – Kim
  • Đinh, Nhâm – Dần, Mão – Hỏa
  • Mậu, Quý – Tý, Sửu – Thủy

Sự Ảnh Hưởng Của Tuần và Triệt

Để hiểu rõ ảnh hưởng của Tuần và Triệt, cần lưu ý rằng chúng không làm thay đổi hành của các sao, mà thay đổi hành của cung mà chúng đóng.

Hai vị trí đắc địa của Tuần và Triệt là ở cung Kim và cung Hỏa. Khi Triệt đáo Kim cung (Thân, Dậu), nó mang hành Hỏa (THIÊN). Khi Tuần lâm địa Hỏa (Tị, Ngọ), nó mang hành Kim (NHÂN) và Thủy (ĐỊA). Theo ngũ hành tương khắc, cung Kim bị khắc bởi Hỏa Triệt, và cung Hỏa khắc Thủy Tuần. Do đó, Hỏa Triệt đáo Kim cung và Thủy Tuần lâm địa Hỏa là những vị trí mà Tuần và Triệt phát huy mạnh mẽ nhất.

Ví dụ minh họa:

  1. Sao Mộc tại cung Kim: Sao Mộc hãm địa tại cung Kim. Nhưng khi có Hỏa Triệt đáo Kim cung, cung Kim này trở thành Kim đái Thủy. Sao Mộc an tại cung Kim đái Thủy sẽ từ hãm địa hóa thành đắc địa. Đây là ý nghĩa của câu “Triệt đáo Kim cung”.

  2. Sao Thủy tại cung Kim: Sao Thủy miếu địa tại cung Kim. Khi có Hỏa Triệt đáo Kim cung, sao Thủy này cũng như sao Thủy an tại cung Kim đái Thủy, cùng lắm chỉ chuyển từ miếu địa thành đắc địa.

  3. Sao Kim tại cung Hỏa: Sao Kim hãm địa tại cung Hỏa (Ngọ). Nhưng khi có Thủy Tuần lâm địa Hỏa, cung Hỏa trở thành Hỏa đái Thủy. Sao Kim an tại Hỏa cung có Thủy Tuần án giữ sẽ từ hãm địa thành đắc địa.

  4. Sao Thổ tại cung Hỏa: Sao Thổ miếu địa tại cung Hỏa. Nhưng khi có Thủy Tuần lâm Hỏa cung, cung Hỏa trở thành Hỏa đái Thủy. Sao Thổ an tại cung Hỏa đái Thủy sẽ từ miếu địa thành bình hòa.

  5. Ví dụ thực tế: Người sinh giờ Tý tháng 2 năm 1969 (Kỷ Dậu) có bản mệnh là Thổ an tại cung Mão (Mộc). Đây là cách “Mộc áp Lôi Kinh” rất xấu. Nhưng năm Kỷ Dậu nằm trong khoảng từ Giáp Thìn đến Quý Sửu, nên Tuần an tại cung Dần Mão, mang ngũ hành Hỏa. Sao Hỏa Tuần này hóa cung Mão thành Mộc đái Thổ, giúp người này tránh được họa “Mộc áp lôi kinh”.

Hiệu Lực của Tuần, Triệt trong Tử Vi Đẩu Số

Trong Tử Vi, Tuần và Triệt thường bị xem nhẹ, dù chúng có vai trò quan trọng trong việc định hình vận mệnh.

  • Tuần: Tuần trung không vong.
  • Triệt: Triệt lộ không vong.

Triệt như án tử hình, Tuần như vòng lao lý. Triệt phá quyết liệt, Tuần bủa vây. Các thầy thường kiêng giờ Triệt lộ không vong hơn là để ý đến Tuần không trung vong.

Triệt không dám “chiếm đóng” ở Tuất Hợi (phương Kiền, Tây Bắc, Địa võng). Khi gặp đại, tiểu hạn có Triệt, có thể dời giường ngủ về phương Tây Bắc hoặc mang theo lưới chài cũ để “trí định tâm an”.

Triệt, Tuần đồng cung tác động mạnh hơn khi tách rời. Chúng là “tam vô”, du thủ du thực, ai muốn chơi kiểu gì thì chơi, chỉ làm mất ngủ chứ không cần “ngũ hành”.

  • Tuần, Triệt tới cung nào bất lợi cho cung đó, là “cõng rắn cắn gà nhà”.
  • Tuần, Triệt làm cung vô chính diệu vượng lên, vì “bán nhà cho kẻ cướp còn hơn để nhà hoang”.
  • Tuần, Triệt làm đảo nghĩa các sao đồng cung: gặp xấu thì chế ngự, gặp tốt thì lấn át.
  • Tuần, Triệt hội chiếu, xung chiếu, tam chiếu giảm tác dụng vì bận “chém giết, bao vây”.
  • Tuần, Triệt ở Thân, Mệnh có thể tốt, có thể xấu. Gặp hung thì “tránh voi chẳng xấu mặt nào”, nên đứng sau chỉ đạo như Trạng Trình, Nguyễn Thiếp, Đào Duy Từ, Ngô Đình Nhu.

Giữa hai cung của Tuần, Triệt, cung nào chịu ảnh hưởng nặng hơn? Xem hạn của Cục, Mệnh, Tuổi, Sao hàng năm (Thái Bạch, Thái Dương, Tam Tai…) nằm ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều hơn.

Một Số Câu Phú Luận Bàn Về Hiệu Lực Triệt, Tuần

  • Triệt Tuần đóng tại Ách cung, tai nào cũng khỏi, nạn nào cũng qua.
  • Tướng quân ngọ Triệt trước miền, ra đường gặp giặc mình liền tan thây.
  • Sát tinh hung diệu, Triệt đẩu cư lai, bất cập a hành, nan phùng tai ách vân lại (không sợ lũ hung ác sát tinh).
  • Manh Triệt, Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đai.
  • Manh Tuần, Thân Triệt hỉ đắc văn đoàn chi hội, phú quí văn tài cánh phát chung niên.
  • Thiên phủ gặp Tuần là kho rỗng, gặp Không vong trở thành hung họa.
  • Thiên phủ lâm Tuần, Triệt suy vì tiền tài.
  • Phúc vô chính điệu tu cần Không tú (Tuần), kỵ ngộ Triệt tinh.
  • Âm, Dương, Tuần, Triệt tại tiền, Mẹ cha định đã chơi tiên thuở nào.
  • Mệnh, Thân dù có lâm Không, Kiếp, Gia Triệt, Tuần chẳng khiếp tai nguy.
  • Triệt, Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị, Vợ bỏ chồng đào tỵ tha phương.
  • Cung Huynh đệ Triệt, Tuần xung củng, Chim đâu đà bay bỗng xa chơi.
  • Triệt, Tuần đóng tại cung Điền, Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho.
  • Thê cung Tuần, Triệt khắc xung, Thiên hư bất chính cả hai vợ chồng.
  • Mão, Thìn nhộ Triệt Tà dương, Phải phòng bếp núc trong nhà lôi thôi.
  • Mệnh viên mà hội với Tuần, Lại thêm Hoá kỵ rõ ràng sứt môi.
  • Tuần, Triệt dương đầu thiếu niên tân khổ.
  • Tuần, Triệt cư Phụ mẫu xuất ngoại phương khả thành danh.
  • Tuần, Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại.
  • Triệt, Tuần Diên, Mệnh cha truyền tay không.
  • Thân hội Di cung, Triệt, Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương túc cát, nhược hựu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành xứ ngoại.
  • Thân cư Quan lộc hội sát diêu Triệt, Tuần nữ mệnh nạn bảo thanh danh.
  • Thân cư Thê vị Tuần, Triệt lai xâm, Thiếu niên ai lệ nãi thất tình.
  • Tử vi mà gặp không vong là đế ngộ hung đồ.
  • Hình phùng Tuần, Triệt, phá khủng tao hoạn hoạ chi nhân.
  • Hai tù tinh Liêm, Tham Tỵ Hợi, Ngộ Triệt, Tuần phản hữu kỳ công.

Ý nghĩa và ảnh hưởng tổng quan

  • Triệt: hành Kim đới Thủy, là chém ra thành từng mảnh.
  • Tuần: hành Hỏa đới Mộc, là vây hãm, kìm hãm, ngăn chặn.

Triệt Tuần ảnh hưởng lên các hành của sao:

  • Kim, Hỏa và Mộc: bị ảnh hưởng mạnh nhất.
  • (Hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần, hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt).
  • Thủy: bị ảnh hưởng ít hơn.
  • Thổ: bị ảnh hưởng yếu nhất.

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt theo thời gian:

  • Triệt mạnh ở 30 năm đầu (tùy theo cục), sau đó yếu đi.
  • Tuần mạnh ở 30 năm sau (tùy theo cục), trước đó thì yếu.

Cường độ ảnh hưởng của Triệt Tuần tác dụng lên các cung:

  • Người Dương (Dương Nam, Dương Nữ): cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm (70% so với 30%).
  • Người Âm (Âm Nam, Âm Nữ): cung Âm chịu ảnh hưởng mạnh hơn cung Dương (80% so với 20%).

Sao đắc vượng miếu gặp Tuần Triệt mất hết ý nghĩa tốt đẹp vì bị khắc chế. Sao hãm địa gặp Tuần Triệt thì lại trở thành tốt, là phản vi kỳ cách (nhưng phải trải qua gian nan mới tốt được).

Đặc biệt: Thiên Tướng, Tướng Quân (dù đắc hay hãm) rất kỵ Tuần Triệt, kỵ Triệt hơn Tuần. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần. Cự Cơ (Cự Môn, Thiên Cơ) Tí Ngọ rất cần gặp Tuần Triệt. Nhật Nguyệt hãm địa gặp Tuần Triệt thì sáng lên, vượng miếu gặp Tuần Triệt thì tối lại.

Tuần Triệt tác động đến các cung: Tật Ách rất cần Tuần Triệt, Phúc cung vô chính diệu rất cần Tuần nhưng lại kỵ Triệt, Phu Thê gặp Tuần Triệt là trắc trở tình duyên.

Triệt đóng tại một cung có các sao xấu chiếu về cung đó thì có khả năng cản lại các nguy hiểm do các sao xấu chiếu về (Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng).

Ví dụ:

  • Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) miếu địa rất kỵ Tuần Triệt nhưng nếu hãm địa thì rất cần Tuần Triệt.
  • Thái Âm sáng sủa gặp Tuần Triệt thì đỡ bị ảnh hưởng hơn so với Thái Dương sáng sủa.
  • Sát Phá Tham hãm địa rất cần Tuần Triệt, đắc vượng miếu kỵ gặp Tuần Triệt, nhất là Sát và Tham (còn Phá Quân thì đỡ bị ảnh hưởng).
  • Liêm Tham Tỵ Hợi hãm địa thì gặp Tuần Triệt rất tốt.
  • Thiên Đồng (Thủy) đắc vượng miếu cũng không sợ Tuần Triệt lắm, hãm thì lại cần Tuần Triệt.
  • Vũ Khúc (Kim) đắc vượng miếu rất kỵ Tuần Triệt.
  • Các sao Thổ như Tả Hửu, Thiên Quí, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Phúc, Thiên Qui, Tam Thai ít bị ảnh hưởng của Tuần Triệt nhất.
  • Các sao Thủy như Hóa Khoa, Văn Xương, Hóa Kỵ, Long Trì, Song Hao, Hồng Loan, Bát Tọa ít chịu ảnh hưởng của Tuần Triệt.
  • Các sao Mộc, Kim, Hỏa như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, Thiên Không, Thiên Hình, Kiếp Sát’ Tang Môn, Bạch hổ, Đào Hoa, Khôi Việt, Hóa Quyền Thiên Mã, Phượng Các, Ân Quang, Cô Quả, Thiên Quan chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần Triệt.

Ví dụ Mệnh Tử Vi Thiên Tướng cư Thìn (ở Dương cung) bị Tuần. Thiên Tướng bị ảnh hưởng mạnh hơn Tử Vi. Vì là Tuần nên ở 30 năm đầu chưa bị tai họa (tai nạn, bệnh tật…). Dương Nam, Dương Nữ: Chịu 70% tác động của Tuần, do đó sau 30 tuổi dễ bị tai họa lớn. Âm Nam, Âm Nữ: Chịu 20% tác động của Tuần nên sau 30 tuổi có gặp tai họa cũng không mạnh được.

Tuần Triệt trong Tử Vi giống như những lỗ đen trong vũ trụ, hút năng lượng của các sao. Do đó, Tuần Triệt không phải là sao mà là vùng mà khi các sao sáng bay vào thì năng lượng tốt đẹp của chúng bị hút mất nên những đặc tính tốt bị kém đi, những sao mờ ám xấu xa, những hung tinh bay qua cũng mang theo những tính chất xấu, hung hoạ phá tán cũng bị hút mất những đặc tính này.

Tuần Triệt gỡ nhau xảy ra khi Mệnh có Tuần hay Triệt đi đến đại vận gặp Triệt hay Tuần thì lực hút của chúng ngược chiều nhau gây nên trạng thái gần cân bằng tại cung Tuần Triệt ảnh hưởng, do vậy những đặc tính của các sao được phục hồi và năng lượng ảnh hưởng phục hồi tác dụng theo như tính chất cũ trong khoảng thời gian ảnh hưởng của đại vận, tiểu vận.

Nhận Định Lại Căn Tính Của Tuần Triệt

Tuần Triệt có phải là Sao (tinh đẩu) không?

Nếu Tuần Triệt là tinh đẩu thì đương nhiên Tuần Triệt sẽ có khả năng chiếu như các tinh đẩu khác. Nếu TT không phải là tinh đẩu thì Tuần Triệt không có khả năng chiếu.

Nếu Tuần Triệt không chiếu thì lý thuyết Tuần Triệt gỡ từ đâu ra??

Nếu Tuần Triệt đóng cùng vị trí mà tháo gỡ lẫn nhau thì các sát baị tinh khác đóng cùng vị trí cũng có đặc tính này??

Theo như ks thì Tuần Triệt không phải là tinh đẩu mà là 1 cửa ngõ (noí theo như Thiên Tướng thì Tuần Trung và Triệt Lộ là khoảng không gian) co’ khả năng bao trùm trên 2 cung và thay đổi đặc tính của các sao toạ thủ trong 2 cung đó. Sự thay đôỉ hay caỉ hóa cuả Tuần Triệt trên các sao chỉ có tính cách tương đôí chứ không tuyệt đôí. Khả năng cuả Tuần Triệt không dừng ở các tinh đẩu mà còn ảnh hưởng trên Âm Dương Ngũ Hành cuả cung bị Tuần Triệt chận đóng.

Thí dụ: Tham Lang hãm điạ tại cung Tí ngộ Triệt sẽ bị cải hoa’ trở thành ngay thẳng chính chuyên chứ TT không co’ khả năng biến Tham Lang trở nên miếu điạ được. Trường hợp ngoại lệ của Tuần Triệt, có 1 số Sao không bị ảnh hưởng và bị caỉ hóa bởi Tuần Triệt, đó là các Phúc Thiện tinh Hoá Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang Thiên Quý,vv..vv

Những Yếu Tố Căn Bản Của Cách Thế Tuần Triệt Gỡ

Mệnh có Tuần hay Triệt, Ðaị Hạn gặp Tuần Triệt thì được coi là cách Tuần Triệt gỡ. Thí dụ: Dương Nam, Mệnh ngộ Tuần, ÐH đến cung Quan có Triệt. Nếu là Âm Nam n hư thí dụ trên, ÐH đi ngược chiều kim đồng hồ không gặp Triệt thì không coi là cách Tuần Triệt gỡ, mặc dù Tuần Triệt ở thế Tam Hợp. Như đã nêu lên ở phiá trên, vì TT không phaỉ là Sao nên không chiêú, do đó không gỡ. Khi TT thaó gỡ thì không tháo gỡ luôn mà chỉ thaó gỡ trong khoảng thời gian hạn định, khoảng thơì gian này có thể là suốt Ðaị Hạn, hay là chỉ có 1 vaì năm hoặc là 1 vaì tháng trong năm.

Khi Tuần Triệt đóng vaò cùng 1 chỗ thì cường độ mạnh mẽ lên chứ không thaó gỡ, thủ tiêu (cancel) lẫn nhau; Ngoaị trừ trường hợp Tuần Triệt cố định gặp Lưu Tuần hay Lưu Triệt (sẽ bàn đến sau) … Trường hợp này thì có thaó gỡ nhưng không thaó gỡ hoàn toàn, có nghiã là chỉ thaó gỡ trong 1 khoảng khắc thơì gian ấn định chứ không thaó gỡ suốt vận hạn

Không Phaỉ Lúc Naò Tuần Triệt Gỡ Cũng Tốt

Triệt được an theo Thiên Can (Dương), Tuần an theo Ðiạ Chi (Âm) nên Triệt sẽ có ảnh hưởng mạnh taị các cung Dương và yếu hơn taị các cung Âm; cũng thế Tuần sẽ tác động mạnh taị các cung Âm, và yếu hơn ở các cung Dưong. Theo cùng 1 chiều hướng lập luận đó, khi Tuần Triệt thaó gỡ thì: 2 cung ngộ Triệt sẽ được gỡ mạnh taị cung Dưong và gỡ yếu hơn taị cung Âm; còn 2 cung ngộ Tuần thì cung Âm sẽ được gỡ mạnh hơn taị cung Dương. Ðiều quan trọng là cần phaỉ minh xét cẩn thận các tinh đẩu thủ cung để xem Tuần Triệt gỡ là gỡ tốt hay là gỡ xấu

Ngũ hành của Tuần Triệt

  • Triệt: hành Kim (đới Thủy).
  • Tuần: hành Hỏa (đới Mộc).

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt nói chung

Triệt tại cung Kim, Tuần tại cung Mộc và Hỏa thì có tác động mạnh hơn các nơi khác

Tỷ lệ ảnh hưởng của Tuần Triệt trên các cung

Tuần Triệt thì luôn luôn án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc ước lượng như sau:

  • Người Dương (Dương Nam, Dương Nữ) thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ
  • Người Âm (Âm Nam, Âm Nữ) thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 80%, cung Dương chịu 20%

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận đuôi

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt theo thời gian:

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng mạnh sau đó

Ảnh hưởng của Tuần Triệt lên các cung:

Thông thường thì đóng tại cung nào thì Tuần Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô Chánh Diệu trong trường hợp khống có hung tinh đắc địa hoặc tại Tật Ách thì hợp.

Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần xét kỹ thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng

Trường hợp Tuần Triệt đồng cung thì ảnh hưởng coi như ảnh hưởng liên tục. Như vậy nếu Tuần Triệt đồng cung tại Phối Tử thì là một bất hạnh trong cuộc sống gia đình, tại Điền Quan thì sự gây dựng sự nghiệp khó khăn, tại Phụ Phúc thì số tự lập, ly hương, bạc phúc…

Ảnh hưởng của Tuần Triệt đối với hành của sao

Sử dụng sự sinh khắc ngũ hành giữa hành của Tuần Triệt với hành sao tọa thủ, lấy hành của Tuần Triệt làm chủ.

Nhìn chung thì hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt Kim khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh Tuần Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần Hỏa khắc Kim trong khi đó Triệt Kim và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt Kim sinh Thủy và Thủy khắc Hỏa Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần Hỏa sinh Thổ và Thổ sinh Triệt Kim)

Ảnh hưởng của Tuần Triệt đối với các loại tinh đẩu:

Đối với chính tinh thì bị ảnh hưởng mạnh hơn phụ tinh (phàm cái gì càng mạnh mẽ thì càng bị ảnh hưởng của Tuần Triệt), trong đó Sát Phá Liêm Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát Phá Liêm Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát…), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn…), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng Đào Riêu Thai…) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc…), trợ tinh (Tả Hữu)…lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Các trường hợp đặc biệt cần lưu ý:

  • Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần hay Triệt cho dù là đắc hay hãm.
  • Nhật Nguyệt đắc hãm gặp Tuần Triệt thì sáng lên, gặp Tuần hay hơn Triệt.
  • Nhật Nguyệt miếu vượng gặp Tuần Triệt thì tối lại
  • Cự Cơ Tí Ngọ rất cần Tuần Triệt
  • Thiên Phủ kỵ Tuần hơn Triệt, gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt

Ảnh hưởng đến các cung tam hợp xung chiếu

Tuần Triệt chỉ có ảnh hưởng gián tiếp đến cung tam hợp xung chiếu. Sao tại cung bị Tuần Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần Triệt.

Triệt có tác động cản trở tất cả các hung tinh chiếu về bản cung, không sợ nguy hiểm do các sao này gây ra (Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng). Tuần thì cản không được mạnh nên vẫn còn bị nguy hiểm phần nào

Tuần Triệt tháo gở

Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo gở ảnh hưởng của Tuần hay Triệt

Vài ví dụ phân tích

  • Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) miếu địa rất kỵ Tuần Triệt (vì hành Mộc) nhưng là phúc tinh nên cũng đỡ lo ngại, kỵ Triệt hơn Tuần. Trẻ tuổi gặp Tuần chặn đuôi thì cũng khá tốt
  • Thái Âm sáng sủa gặp Tuần Triệt thì đỡ bị ảnh hưởng hơn so với Thái Dương sáng sủa do hành Thủy
  • Sát Phá Liêm Tham hãm địa rất cần Tuần Triệt (vì hành là Kim, Hỏa, Mộc và là hung sát tinh)
  • Sát Phá Liêm Tham đắc vượng miếu kỵ gặp Tuần Triệt vì là hung tinh hành Kim Hỏa Mộc, nhất la Sát và Tham (còn Phá Quân thì đỡ bị ảnh hưởng).
  • Liêm Tham Tỵ Hợi hãm đia thì gap Tuần Triệt rất tốt, giảm thiểu nhiều tai họa tù tội
  • Thiên Đồng (Thủy) đắc vượng miếu cung không sợ Tuần Triệt lắm vì là phúc tinh hành thủy, hãm thì lại cần Tuần Triệt
  • Vũ Khúc (Kim) đắc vượng miếu kỵ Tuần Triệt vì là tài tinh hành Kim

Tóm lại, ngoại trừ trường hợp ngoại lệ, mọi tinh đẩu đắc vượng miếu không nên bị Tuần Triệt án ngữ, tinh đẩu hãm địa rất cần Tuần Triệt cứu giải cái xấu. Khi bị Tuần Triệt án ngữ cần chú ý là bị Tuần Triệt đương đầu hay chặn đuôi và để ý thời gian.

Khi chính tinh sáng sủa hợp Mệnh (như sao sinh Mệnh hay đồng hành) thì không nên bị Tuần Triệt đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên

Khi chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì cần được Tuần Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan ngũ hành thì gặp Tuần Triệt càng xấu. Một số người đã diễn tả điều này bằng cách nói Tuần Triệt thay đổi ngũ hành của cung

Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc đã có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về Tuần và Triệt trong Tử Vi Đẩu Số, từ đó áp dụng vào việc luận giải lá số một cách chính xác và hiệu quả.