Quy Định Kỹ Thuật Đo Đạc Trực Tiếp Địa Hình Phục Vụ Thành Lập Bản Đồ Địa Hình Tỷ Lệ 1:500 – 1:5000

Thông tư 68/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết về kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình để thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, và 1:5000. Bài viết này tóm tắt và làm rõ các nội dung quan trọng của thông tư, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và áp dụng.

Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ, các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện các dự án liên quan đến đo vẽ bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý sử dụng phương pháp đo đạc trực tiếp.

I. Quy định chung về đo đạc trực tiếp địa hình

Đo đạc trực tiếp địa hình là phương pháp được sử dụng cho các khu vực có diện tích nhỏ, đòi hỏi độ chính xác cao. Phương pháp này sử dụng các thiết bị chuyên dụng để tiếp cận trực tiếp điểm đo và thu thập các thông số cần thiết để xác định tọa độ và độ cao.

Trước khi tiến hành đo vẽ, cần thực hiện khảo sát thực địa, thu thập tư liệu và lập dự án, thiết kế kỹ thuật và dự toán. Máy móc và thiết bị sử dụng phải được kiểm định và hiệu chỉnh theo quy định. Công tác kiểm tra chất lượng phải được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ trong suốt quá trình thi công.

Máy toàn đạc điện tử được sử dụng rộng rãi trong đo đạc địa hình trực tiếp, đảm bảo độ chính xác cao.

II. Cơ sở toán học và độ chính xác

Hệ thống tọa độ, độ cao:

Tọa độ các điểm lưới khống chế và điểm đo chi tiết được đo và tính toán từ các điểm gốc tọa độ quốc gia trong hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 3°. Độ cao được tính toán từ các điểm gốc độ cao quốc gia.

Mức độ thể hiện địa hình:

Khoảng cao đều cơ bản được quy định dựa trên độ dốc địa hình và tỷ lệ bản đồ (Bảng 1 của Thông tư). Tùy theo yêu cầu cụ thể của công trình, có thể áp dụng quy định về khoảng cao đều đặc biệt.

Bảng 1: Khoảng cao đều cơ bản theo độ dốc địa hình và tỷ lệ bản đồ

Độ dốc địa hình Khoảng cao đều cơ bản (m) đối với các tỷ lệ bản đồ
1:500
Vùng đồng bằng (độ dốc < 2°) 0,25/0,5
Vùng đồi thấp (độ dốc 2° – 6°) 0,5
Vùng có độ dốc 6° – 15° 1,0
Vùng có độ dốc trên 15° 1,0

Số điểm ghi chú độ cao không ít hơn 10 điểm/dm2 trên bản đồ địa hình. Ở vùng bằng phẳng, mật độ điểm độ cao không ít hơn 25 điểm/dm2.

Đường đồng mức là một phương pháp hiệu quả để thể hiện độ cao và hình dạng địa hình trên bản đồ.

Lưới khống chế:

Lưới khống chế tọa độ và độ cao được chia thành lưới khống chế cơ sở (gồm lưới cơ sở cấp 1, cấp 2 và lưới độ cao kỹ thuật) và lưới khống chế đo vẽ (gồm lưới đo vẽ cấp 1 và cấp 2). Lưới khống chế được xây dựng theo nguyên tắc từ cấp cao đến cấp thấp.

Độ chính xác:

Sai số trung phương xác định vị trí điểm khống chế mặt phẳng cấp cuối cùng không vượt quá ±0,1 mm trong tỷ lệ bản đồ. Sai số trung phương xác định điểm khống chế độ cao cấp cuối cùng không vượt quá 1/10 khoảng cao đều cơ bản ở vùng đồng bằng và 1/6 ở vùng có độ dốc địa hình >15°.

Sai số trung phương xác định vị trí mặt phẳng điểm địa vật cố định, rõ nét so với điểm khống chế đo vẽ gần nhất không quá ±0,3mm trong tỷ lệ bản đồ. Sai số trung phương đo vẽ địa hình so với điểm khống chế độ cao cấp cuối cùng không vượt quá quy định ở Bảng 2 của Thông tư.

Bảng 2: Sai số trung phương đo vẽ dáng đất theo độ dốc địa hình và tỷ lệ bản đồ

Độ dốc địa hình Sai số trung phương đo vẽ dáng đất (khoảng cao đều cơ bản) đối với các tỷ lệ bản đồ
1:500
Từ 0° – 2° 1/4
Từ 2° – 6° 1/3
Từ 6° – 15° 1/3
Lớn hơn 15° 1/2

III. Thành lập lưới khống chế

Công nghệ đo:

Lưới cơ sở cấp 1 được đo bằng công nghệ GNSS tĩnh. Lưới cơ sở cấp 2 và lưới đo vẽ cấp 1 có thể áp dụng phương pháp đường chuyền đo góc cạnh hoặc công nghệ GNSS tĩnh. Lưới đo vẽ cấp 2 có thể áp dụng phương pháp đường chuyền đo góc cạnh, các phương pháp giao hội, công nghệ GNSS tĩnh hoặc các kỹ thuật đo GNSS động.

Lưới cơ sở cấp 1:

Lưới cơ sở cấp 1 được phát triển từ các điểm gốc thuộc lưới tọa độ quốc gia. Khoảng cách giữa các điểm lưới từ 1 đến 5 km. Lưới được thiết kế dạng lưới tam giác dày đặc, chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác phủ kín khu đo và được nối với ít nhất 03 điểm gốc.

Lưới cơ sở cấp 2:

Lưới cơ sở cấp 2 được xây dựng để tăng dày điểm khống chế phục vụ cho xây dựng lưới đo vẽ cấp 1, cấp 2 và sử dụng trực tiếp đo vẽ chi tiết. Lưới được phép áp dụng phương pháp đường chuyền đo góc, đo cạnh hoặc sử dụng công nghệ GNSS tĩnh và được phát triển từ các điểm gốc tọa độ thuộc lưới cơ sở cấp 1 trở lên.

Lưới độ cao kỹ thuật:

Lưới độ cao kỹ thuật được phát triển theo phương pháp thủy chuẩn hình học, phương pháp đo cao lượng giác hoặc công nghệ GNSS tĩnh.

Lưới khống chế đo vẽ:

Lưới khống chế đo vẽ được thành lập nhằm tăng dày điểm khống chế phục vụ đo đạc trực tiếp tọa độ, độ cao các điểm địa hình, địa vật. Lưới khống chế đo vẽ chia làm 2 cấp: lưới đo vẽ cấp 1 và lưới đo vẽ cấp 2.

Công nghệ GNSS (Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong đo đạc địa hình.

IV. Kết luận

Thông tư 68/2015/TT-BTNMT đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công tác đo đạc địa hình tại Việt Nam. Việc tuân thủ các quy định kỹ thuật trong thông tư giúp đảm bảo tính chính xác và tin cậy của dữ liệu đo đạc, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý đất đai, xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội.