Chi phí khấu hao là một yếu tố quan trọng trong kế toán và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Vậy chi phí khấu hao là gì và các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về vấn đề này, giúp bạn đọc hiểu rõ bản chất và áp dụng hiệu quả vào thực tế.
Mục Lục
I. Chi Phí Khấu Hao Là Gì?
Khấu hao (Depreciation) là quá trình phân bổ giá trị của một tài sản hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó. Mục đích của khấu hao là ghi nhận sự giảm dần giá trị của tài sản do hao mòn, lỗi thời hoặc các yếu tố khác.
Chi phí khấu hao là gì?
1. Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình
Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình là phần giá trị hao mòn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, được doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví dụ: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
2. Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình
Tương tự như TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình cũng phát sinh chi phí khấu hao trong quá trình sử dụng. TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị và được doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Ví dụ: bản quyền, bằng sáng chế, phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất…
II. Các Phương Pháp Tính Khấu Hao Tài Sản Cố Định
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, có 3 phương pháp trích khấu hao TSCĐ phổ biến:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp cần dựa trên đặc điểm sử dụng và lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp.
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất. Theo phương pháp này, giá trị khấu hao được phân bổ đều cho mỗi năm sử dụng của tài sản.
Ví dụ: Một doanh nghiệp mua một thiết bị sản xuất với nguyên giá 200 triệu đồng, thời gian sử dụng ước tính là 5 năm. Mức khấu hao hàng năm sẽ là 200 triệu / 5 năm = 40 triệu đồng/năm.
Công thức tính:
- Mức khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá TSCĐ / Thời gian trích khấu hao
Trong trường hợp có sự thay đổi về thời gian trích khấu hao hoặc nguyên giá, mức trích khấu hao trung bình được tính lại như sau:
- Mức trích khấu hao trung bình = Giá trị còn lại của TSCĐ / Thời gian trích khấu hao còn lại
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh phù hợp với các tài sản có giá trị sử dụng giảm dần theo thời gian, hoặc các tài sản thuộc lĩnh vực công nghệ đòi hỏi sự thay đổi và phát triển nhanh chóng.
Ví dụ: Một doanh nghiệp mua một bản quyền phần mềm với nguyên giá 100 triệu đồng, thời gian sử dụng ước tính là 4 năm. Áp dụng hệ số điều chỉnh là 1.5.
Công thức tính:
- Mức trích khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
- Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
- Tỷ lệ khấu hao đường thẳng = (1 / Thời gian trích khấu hao) x 100
Lưu ý: Từ năm mà mức khấu hao tính theo phương pháp số dư giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại, thì từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại.
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được áp dụng cho các tài sản mà giá trị sử dụng gắn liền với số lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Ví dụ: Một doanh nghiệp vận tải có một xe tải, nguyên giá 500 triệu đồng, tổng số km dự kiến đi được là 500.000 km.
Công thức tính:
- Mức trích khấu hao trong tháng = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
- Mức trích khấu hao bình quân = Nguyên giá của TSCĐ / Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x Mức trích khấu hao tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm
III. Định Khoản Chi Phí Khấu Hao
-
Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác:
- Nợ TK 623, 627, 641, 642, 811
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
-
TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư các pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
- Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) giá trị hao mòn
-
Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147)
-
Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217)
-
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính
- Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
-
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính:
- Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
-
Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán.
-
Kế toán tài sản cố định hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp.
-
Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty.
IV. Sự Khác Nhau Giữa Khấu Hao Kế Toán Và Khấu Hao Theo Thuế
Sự khác biệt chính giữa khấu hao kế toán và khấu hao theo thuế nằm ở mục đích sử dụng. Khấu hao kế toán được sử dụng để báo cáo tài chính và phản ánh giá trị thực tế của tài sản, trong khi khấu hao theo thuế được sử dụng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kế toán: Khấu hao được ghi nhận là chi phí của doanh nghiệp để tính lợi nhuận kế toán.
- Thuế: Phần chi phí khấu hao trong kỳ nếu vượt quá phần khấu hao tính theo khung khấu hao quy định tại TT45 sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
V. Chi Phí Khấu Hao Không Được Trừ Tính Thuế TNDN
Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, một số khoản chi phí khấu hao không được trừ khi tính thuế TNDN bao gồm:
- Khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khấu hao đối với TSCĐ không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.
- Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
Chi phí khấu hao là gì?
VI. Một Số Câu Hỏi Thường Gặp
1. Khi nào được tính khấu hao nhanh?
Doanh nghiệp được áp dụng khấu hao nhanh khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Hoạt động kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao.
- Đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Mức khấu hao nhanh tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.
2. Thời điểm tính khấu hao TSCĐ?
Thời điểm bắt đầu tính khấu hao TSCĐ là thời điểm tài sản đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích về chi phí khấu hao và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định về khấu hao sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả và tối ưu hóa chi phí.